Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các Chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học được ban hành năm 2007, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non 2008, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, THPT năm 2009. Một trong những mục đích chính của việc ban hành chuẩn là làm cơ sở để xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Chuẩn là các yêu cầu phải đạt được về một công việc nào đó. Theo nghĩa đó có thuật ngữ Chuẩn thì Chuẩn nghề nghiệp giáo viên (chuẩn NNGV) là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và các năng lực mà người giáo viên phải đạt được để thực hiện các chức năng giáo dục.
Trường ĐHSP đào tạo sinh viên trở thành giáo viên các cấp học. Như vậy, mục tiêu đào tạo của trường ĐHSP là đào tạo nghề giáo dục (theo nghĩa rộng bao gồm giáo dục và dạy học) thì đương nhiên người tốt nghiệp cũng phải đạt được các tiêu chí nghề nghiệp về phẩm chất nhân cách và các năng lực tương ứng chuẩn NNGV.
Từ mục tiêu đó chương trình đào tạo của ĐHSP được thiết kế là một bản thiết kế tổng thể các hoạt động của quá trình đạo tạo, trong đó mô tả mục tiêu, các khối kiến thức, năng lực, phẩm chất cụ thể, các phương pháp, hình thức tổ chức, kế hoạch đào tạo, các tiêu chí để kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo. Các tiêu chí đó chỉ ra những phẩm chất năng lực mà quá trình đào tạo phải đạt được. Khi xác định, mô tả nội dung các tiêu chí, các chỉ báo đó cần và có thể dựa vào khung năng lực NNGV mà chuẩn đã quy định. Đó chính là chuẩn đầu ra (chuẩn tốt nghiệp) ĐHSP.
Có thể diễn đạt mối quan hệ giữa chuẩn NNGV, chuẩn tốt nghiệp và chương trình đào tạo của ĐHSP như sau: Chuẩn NNGV ↔ Chuẩn đầu ra ↔ Chương trình đào tạo.
Đó là logic các bước xây dựng chương trình dào tạo giáo viên. Hoạt động đào tạo lại diễn ra theo logic ngược lại. Ở nhiều nước, việc thiết kế chương trình đào tạo bồi dưỡng phải dựa vào yêu cầu của chuẩn NNGV và do đó khi cấp giấy phép hành nghề cho giáo viên, tuyển dụng giáo viên, ứng viên được kiểm tra đánh giá theo yêu cầu của chuẩn. Giữa chuẩn NNGV và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên có mối quan hệ đồng dụng, trong đó hệ số đồng dụng chuẩn đầu ra nhỏ hơn chuẩn NNGV. Sau quá trình đào tạo trải nghiệm giáo viên trong giai đoạn tập sự và một số năm công tác, người giáo viên sẽ có năng lực nghề nghiệp tương đương với chuẩn NNGV ở các mức độ khác nhau. Quá trình hoàn thiện năng lực nghề nghiệp đó phải được tính đến khi thiết kế và thực hiện chương trình đào tạo ở ĐHSP. Và đó cũng là quá trình đào tạo và tự đào tạo diễn ra trong suốt quá trình lao động nghề nghiệp của người giáo viên. Để chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên có tương quan đồng dụng với chuẩn NNGV, việc xác định các tiêu chí chất lượng chuẩn đầu ra của chương trình phải tuân theo các yêu cầu chính sau:
- Có thành phần và cấu trúc các lĩnh vực tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực tương đương với chuẩn NNGV, điểm khác chỉ là ở một số chỉ báo, mức độ đạt chất lượng các tiêu chí.
- Chương trình đào tạo được thiết kế sao cho sản phẩm đào tạo hội đủ các yếu tố cấu thành phẩm chất năng lực NNGV. Muốn vậy, chuẩn đầu ra phải mô tả tường minh để việc soạn chương trình dựa vào đó mô tả cụ thể các nội dung, phương pháp, hình thức… đào tạo. Chỉ khi mô tả chi tiết, cụ thể các yếu tố đó mới có thể quản lí quá trình đào tạo đạt được phẩm chất do Chuẩn đầu ra quy định.
- Chuẩn NNGV thường mô tả năng lực ở trình độ kĩ năng, kĩ xảo thực hiện hoạt động cho một sản phẩm nhất định, trong khi chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ở ĐHSP lại phải mô tả tri thức nghề nghiệp với các chỉ báo từ kiến thức cho đến các kĩ năng thực hiện hành động. Nói cách khác, Chuẩn đầu ra mô tả cấu trúc của năng lực nghề nghiệp bao gồm cả kĩ năng và kiến thức, trong khi Chuẩn NNGV chủ yếu trình bày sản phẩm của hành động tác nghiệp. Sự khác nhau đó giúp cho việc miêu tả Chuẩn đầu ra định hướng cụ thể thiết kế quá trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu, công cụ kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo.
- Chuẩn đầu ra của chương trình đạo tạo phải đảm bảo khi tốt nghiệp sinh viên đã có thể tác nghiệp đạt mức tối thiểu (thấp nhất) trong thang đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng không phải tiêu chí nào sinh viên mới tốt nghiệp cũng thua kém giáo viên đã có thời gian trải nghiệm nghề nghiệp. Việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu này của sinh viên mới tốt nghiệp ĐHSP so với Chuẩn NNGV, giúp xác định nội dung chương trình bồi dưỡng giáo viên tập sự, bồi dưỡng cấp giấy phép hành nghề giáo viên.
- Sự chênh lệch năng lực sinh viên mới tốt nghiệp ĐHSP so với yêu cầu Chuẩn NNGV chủ yếu do mức độ trải nghiệm nghề nghiệp trong thực tiễn nhà trường mầm non, phổ thông của sinh viên còn thấp. Để giảm bớt sự chênh lệch đó, khi xác định Chuẩn đầu ra của Chương trình đào tạo ở ĐHSP cần tăng yêu cầu kỹ năng thực hành nghề nghiệp đang là khâu yếu nhất ở các trường ĐHSP Việt Nam hiện nay. Vì vậy, Chuẩn đầu ra cần quan tâm tăng cường hoạt động này. Có thể xem tăng cường kĩ năng thực hành nghề nghiệp trong thực tiễn giáo dục nhà trường mầm non, phổ thông trung học sẽ là một đột phá trong đổi mới đào tạo của trường ĐHSP.
- Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ở ĐHSP còn phải mô tả cách thức đánh giá, xác nhận mức độ đạt được mỗi tiêu chí của năng lực nghề nghiệp. Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng vì:
+ Kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng trong quá trình đào tạo, kết quả kiểm tra đánh giá là nguồn thông tin ngược để điều khiển hoạt động đào tạo, tự đào tạo với mục tiêu xác định.
+ Việc mô tả phương pháp, nội dung công cụ chính để kiểm tra, đánh giá, định hướng phương pháp đào tạo giáo viên.
+ Xác định tường minh yêu cầu mức độ đạt được mỗi tiêu chí nghề nghiệp khi mô tả công cụ kiểm tra đánh giá, đảm bảo sự nhất quán hướng đích của các hoạt động diễn ra trong quá trình đào tạo như biên soạn chương trình đào tạo, giáo trình các môn học, phương pháp dạy học vi mô… tính hướng đích của tất cả các hoạt động, các nhân tố diễn ra trong quá trình đào tạo giáo viên cần được quán triệt trong thiết kế mô hình đào tạo ở trường đại học sư phạm.
Dưới đây là ví dụ minh họa việc quán triệt các yêu cầu trên khi mô tả chuẩn đầu ra năng lực dạy học trong chương trình đào tạo giáo viên THPT. Năng lực dạy học có thể mô tả trong chương trình đào tạo giáo viên THPT bao gồm các tiêu chí sau đây:
1. Có kiến thức môn học sẽ dạy ở THPT
Chỉ báo cho tiêu chí này là: phân tích được nội dung, hệ thống các khái niệm cơ bản của môn học, phân tích các phương pháp nghiên cứu chính và thực hiện được một số kĩ năng nghiên cứu khi triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học được quy định trong chương trình đào tạo chuyên ngành. Phân tích được cấu trúc môn học, giải thích được quan hệ liên môn trong phạm vi yêu cầu môn học chuyên ngành. Mô tả được mạch phát triển nội dung các khái niệm trong môn học, trong chương trình dạy học chuyên ngành ở một cấp học, giữa các cấp học, biết phê phán nội dung môn học và tự nhận biết sự cần thiết nghiên cứu mở rộng chuyên sâu những vấn đề thuộc môn học được phân công dạy ở THPT…
2. Phân tích để quán triệt chương trình môn học
Tiêu chí này có thể gồm các chỉ báo chính như: có kiến thức về khái niệm chương trình giáo dục, dạy học, chương trình môn học, về phát triển chương trình môn học, phân tích và nhận biết mối quan hệ giữa chương trình môn học với nội dung thể hiện trong sách giáo khoa và các tài liệu dạy học phù hợp với môn học, cơ sở để lựa chọn chương trình, tài liệu môn học, quán triệt, cụ thể hóa chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học…
3. Vận dụng được các phương pháp dạy học chủ yếu phù hợp với môn học
Tiêu chí có thể gồm các chỉ báo: có kiến thức về khái niệm phương pháp dạy học, phân loại các phương pháp dạy học, cấu trúc logic, một số phương pháp dạy học, các nguyên tắc lựa chọn phương pháp dạy học, phối hợp các phương pháp dạy học trong bài, soạn giáo án mô tả được việc tổ chức dạy học bằng phương pháp tích cực và thể hiện được phương pháp đó trong giờ học.
4. Soạn được giáo án dạy học
Tiêu chí này gồm các chỉ báo: khái niệm, giáo án, vai trò của giáo án và soạn giáo án trong hoạt động dạy học, cấu trúc giáo án và hình thức trình bày giáo án, soạn được các giáo án phù hợp với các loại bài học khác nhau, rút kinh nghiệm để chỉnh lí, hoàn thiện giáo án…
5. Quản lí học sinh để duy trì hoạt động học hiệu quả trong tiết học
Tiêu chí này có các chỉ báo: có kiến thức về môi trường lớp học, các biện pháp tạo môi trường lớp học hiệu quả, các tiêu chí môi trường học tập hiệu quả trong tiết học, quản lí lớp học và quản lí hoạt động học của từng học sinh trong lớp, biết nhận ra các tình huống xảy ra trong tiết học và xử lí hiệu quả các tình huống đó.
6. Sử dụng ngôn ngữ trong dạy học
Có hiểu biết về các dạng ngôn ngữ trong giao tiếp, trong trình bày nội dung dạy học biết lựa chọn hình thức ngôn ngữ để trình bày hiệu quả nội dung, kiến thức, phối hợp hợp lí ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, ngôn ngữ sơ đồ trong giờ học.
7. Sử dụng phương tiện dạy học
Tiêu chí này gồm các chỉ báo: có kiến thức về phương tiện dạy học, các nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học, phân loại và lựa chọn phương tiện dạy học, tự làm được một số phương tiện dạy học đơn giản, rẻ tiền, sử sụng phương tiện kết hợp hiệu quả với các phương pháp, biện pháp dạy học thể hiện trong giáo án, trong tiết học, biết sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện…
8. Lựa chọn và sử dụng các hình thức dạy học
Tiêu chí này có các chỉ báo chính: có hiểu biết về khái niệm, hình thức dạy học, phân loại các hình thức dạy học, các nguyên tắc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học, có kiến thức về hình thức bài lên lớp, các loại bài lên lớp, soạn và thực hiện các giáo án điển hình cho từng hình thức tổ chức dạy học (bài lên lớp, bài ngoại khóa, bài thực hành thí nghiệm…).
9. Biết kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiêu chí này có các chỉ báo: có kiến thức về vai trò, các hình thức về kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Phân tích được giá trị của mỗi hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá, các nguyên tắc lựa chọn hình thức, công cụ kiểm tra đánh giá, phân tích các tiêu chí chất lượng tương ứng với mục tiêu dạy học để kiểm tra đánh giá, biết ra đề, soạn đáp án và chấm điểm các bài kiểm tra, biết thông báo kết quả và phân tích kết quả bài làm của học sinh, biết sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh quá trình dạy học, lưu giữ hồ sơ kết quả kiểm tra đánh giá.
10. Sử dụng quản lí hồ sơ dạy học
Tiêu chí này có các chỉ báo: có kiến thức về vai trò của hồ sơ dạy học, các loại hồ sơ giá trị, mỗi loại hồ sơ, biết cách lập và lưu giữ hồ sơ dạy học, sử dụng hồ sơ dạy học hiệu quả.
Tóm lại, việc phân tích được mối quan hệ giữa Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, Chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo giáo viên sẽ định hướng cho việc thiết kế chương trình đảm bảo chất lượng của ĐHSP đáp ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục phô thông.
GS.TS Đinh Quang Báo
Nguyên Viện trưởng Viện NCSP