I. Vị trí, nhiệm vụ của Chủ tịch công đoàn cơ sở.
1. Vị trí của Chủ tịch Công đoàn cơ sở.
Chủ tịch công đoàn cơ sở, do Ban chấp hành công đoàn cơ sở bầu ra, hoặc do đại hội công đoàn cơ sở trực tiếp bầu, khi có trên 50% đại biểu đại hội đề nghị bầu trực tiếp và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp. Chủ tịch công đoàn cơ sở là người đứng đầu Ban chấp hành, Ban thường vụ công đoàn cơ sở, người trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành công đoàn về tổ chức hoạt động của công đoàn cơ sở.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch công đoàn cơ sở.
Chủ tịch Công đoàn cơ sở có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
2.1. Nhiệm vụ chung của Chủ tịch công đoàn cơ sở.
- Xây dựng chương trình công tác của công đoàn cơ sở theo tháng, quý, năm. Chuẩn bi nội dung các cuộc họp Ban Chấp hành; Ban Thường vụ công đoàn cơ sở để thảo luận thông qua chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động của công đoàn cơ sở.
- Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của công đoàn cơ sở, nhằm thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ công đoàn cơ sở đề ra.
- Chủ động xây dựng quan hệ hợp tác và phối hợp hoạt động với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao động.
- Xây dựng quan hệ phối hợp hoạt động giữa Ban Chấp hành công đoàn và Thủ trưởng cơ quan; Chủ tịch HĐQT hoặc Giám đốc doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của các bên, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Phối hợp với cấp ủy Đảng, chuyên môn và các tổ chức quần chúng ở cơ sở, tổ chức thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở theo tinh thần NĐ 71/CP/1998; NĐ/07/CP/1999, NĐ/79/2003 của Chính phủ và Thông tư số 12/2004 của Bộ Nội vụ về thực hiện quy chế dân chủ.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể của Chủ tịch công đoàn cơ sở.
- Chủ tịch công đoàn cơ sở có trách nhiệm nghiên cứu, nắm vững đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của công đoàn cấp trên và nhiệm vụ công tác, sản xuất, kinh doanh ở cơ quan, đơn vị.
- Chủ tịch công đoàn cơ sở có niệm vụ tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với công nhân, viên chức, lao động để họ hiểu và thi hành.
- Vận động, tổ chức công nhân lao động thực hiện đường lối, chủ chương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của công đoàn cấp mình và cấp trên và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của cơ quan, đơn vị.
- Giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật ở cơ quan, đơn vị, đặc biệt là giám sát thực hiện chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ người lao động. Đồng thời tập hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của công nhân, viên chức, lao động và tổ chức Công đoàn để phản ánh kịp thời với cấp ủy Đảng, cơ quan chính quyền đồng cấp và công đoàn cấp trên để nghiên cứu, điều chính, sửa đổi cho phù hợp, nhằm đáp ứng được tâm tư, nguyện vọng, quyền, lợi ích hợp pháp của công nhân, viên chức, lao động.
3. Nguyên tắc hoạt động của Chủ tịch công đoàn cơ sở.
Hoạt động của Chủ tịch công đoàn cơ sở theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Liên hệ mật thiết với đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động; nắm chắc tâm tư nguyện vọng và những bức xúc của công nhân, viên chức, lao động để đề xuất phương hướng, biện pháp tổ chức hoạt động cho phù hợp với điều kiện cụ thể.
- Chủ tịch phải thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức điều hành hoạt động của công đoàn cơ sở, thể hiện ở chỗ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tập thể, thiểu số phục tùng đa số. Mọi nội dung chương trình hoạt động của công đoàn cơ sở đều phải được dân chủ thảo luận. Khi chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động đã được thống nhất thông qua thành nghị quyết, thì Chủ tịch công đoàn cơ sở và mỗi cán bộ, đoàn viên công đoàn phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc.
4. Yêu cầu đối với Chủ tịch công đoàn cơ sở.
- Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là những chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của công nhân, viên chức lao động và tổ chức Công đoàn.
- Nắm vững yêu cầu, nhiệm vụ và tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị. Đặc biệt phải nắm vững lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn, có kinh nghiệm vận động, thuyết phục, tập hợp và tổ chức cho quần chúng hoạt động, có tác phong quần chúng.
- Có uy tiến đối với quần chúng.
II. Nội dung hoạt động của chủ tịch công đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của Chủ tịch công đoàn cơ sở, hoạt động của Chủ tịch Công đoàn cơ sở cần tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
1. Nghiên cứu nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, nghị quyết của công đoàn cấp trên, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác của đơn vị.
Chủ tịch công đoàn cơ sở cần coi việc nghiên cứu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của công đoàn cấp trên, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác của đơn vị là một nội dung công tác quan trọng cần quan tâm thường xuyên, trên cơ sở đó để quán triệt, vận dụng vào chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động của công đoàn cơ sở cho thiết thực và có hiệu quả.
2. Chủ tịch công đoàn cơ sở có nhiệm vụ tập trung chỉ đạo xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.
Công đoàn cơ sở là nền tảng của tổ chức Công đoàn Việt Nam, nơi trực tiếp thực hiện chức năng nhiệm vụ và phát huy vai trò của tổ chức công đoàn. Công đoàn cơ sở có vững mạnh thì tổ chức công đoàn mới mạnh. Vì vậy, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cả tổ chức Công đoàn Việt Nam. Đặc biệt đối với công đoàn cơ sở thì xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh phải là nhiệm vụ thường xuyên trọng tâm của công tác tổ chức, hoạt động công đoàn ở cơ sở. Chủ tịch công đoàn cơ sở với tư cách là người đứng đầu công đoàn cơ sở, phải coi chỉ đạo xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của mình. Phải giành nhiều thời gian, công sức, trí tuệ để tổ chức, chỉ đạo xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và phát huy mạnh mẽ vai trò của công đoàn cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chăm lo bảo vệ có hiệu quả quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ. Trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, Chủ tịch công đoàn cơ sở, người đứng đầu Ban chấp hành công đoàn cơ sở cần quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt những nội dung cơ bản sau:
a. Chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ.
Chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC - LĐ là chức năng trung tâm, và quan trọng hàng đầu của Công đoàn Việt Nam.
Lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, lao động bao gồm lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần. Đảm bảo lợi ích vật chất đối với CNVCLĐ nước ta hiện nay tức là đảm bảo việc làm ổn định, phù hợp với năng lực, trình độ, điều kiện của người lao động, thời gian lao động được đảm bảo hợp lý, người lao động có thu nhập tương xứng với lao động để đảm bảo đời sống của bản thân và gia đình họ, đồng thời những điều kiện lao động của họ phải được đảm bảo.
Đảm bảo lợi ích tinh thần của CNVC-LĐ tức là người lao động phải được đối xử bình đẳng như mọi người, được tạo điều kiện, cơ hội như nhau trong cống hiến, học tập, làm việc, được quan tâm đến đời sống tinh thần.
Để hoạt động công đoàn cơ sở thực hiện tốt chức năng đại diện chăm lo bảo vệ, quyền lợi hợp pháp chính đáng của CNVC-LĐ, trước tiên Chủ tịch công đoàn cơ sở cần quan tâm đề xuất với Ban chấp hành xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch hoạt động tập trung vào những hoạt động sau:
+ Hướng dẫn giúp đỡ người lao động ký giao kết hợp đồng với người sử dụng lao động theo đúng quy định của Bộ luật lao động.
+ Chỉ đạo BCH công đoàn cơ sở, đại diện cho công nhân lao động tham gia xây dựng TƯLĐTT.
+ Tổ chức cho CNLĐ tham gia xây dựng TƯLĐTT và đại diện cho CNV-LĐ thương lượng với người sử dụng lao động, ký thỏa ước lao động tập thể.
+ Vận động, tổ chức để công nhân, lao động thực hiện TƯLĐTT, đồng thời giám sát việc thực hiện những quy định của TULĐTT.
+ Chỉ đạo BCH công đoàn cơ sở giám sát việc thực hiện pháp lệnh bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn lao động; chính sách bảo hiểm xã hội, y tế và các biện pháp phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.
+ Tổ chức cho công nhân, lao động tự học hỏi, giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, làm giàu hợp pháp theo những điều kiện cụ thể của mỗi người.
b. Chỉ đạo và tổ chức cho công nhân, lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị:
Tham gia quản lý cơ quan, doanh nghiệp là một trong những chức năng của Công đoàn. Thực chất của tham gia quản lý cơ quan, doanh nghiệp là nhằm phát huy quyền dân chủ của người lao động, để bảo vệ lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể của người lao động. Do vậy Chủ tịch công đoàn cơ sở cần quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt nội dung hoạt động này.
Để chỉ đạo thực hiện nội dung này, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần:
- Phối hợp chặt chẽ với Giám đốc doanh nghiệp, thủ trưởng cơ quan, tổ chức tốt Đại hội công nhân viên chức, hoặc hội nghị cán bộ công chức theo quy định của pháp luật và hướng dẫn liên tịch của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bộ Lao động - Thương binh xã hội.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung Quy chế dân chủ ở cơ sở (ban hành kèm theo Nghị định số 07/CP ngày 13 tháng 2 năm 1999 của Chính phủ). Phối hợp với Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần tổ chức đại hội cổ đông, đại hội CNLĐ theo hướng dẫn của Nhà nước và của Công đoàn Việt Nam).
+ Phối hợp với Giám đốc doanh nghiệp, thủ trưởng cơ quan tổ chức các phong trào thi đua trong CNVC-LĐ, như phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo; phong trào học tập nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế; phong trào tiết kiệm chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
+ Chỉ đạo ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của Luật thanh tra và hướng dẫn số 11-2004/1/CTN ngày 24 tháng 6 năm 2004 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nhà nước và Ban thanh tra nhân dân.
+ Chỉ đạo Ủy ban kiểm tra Công đoàn hoạt động. Trong tổ chức chỉ đạo hoạt động của UBKT công đoàn, cần quan tâm đến các hoạt động sau:
Kiểm tra về tổ chức và hoạt động công đoàn theo nguyên tắc tập trung dân chủ, xây dựng thực hiện các Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban chấp hàng công đoàn, quy chế phối hợp giữa BCH công đoàn với thủ trưởng cơ quan, hoặc với giám đốc doanh nghiệp;
Kiểm tra các mặt hoạt động của tổ công đoàn, công đoàn bộ phận (khi kiểm tra cần xây dựng và thống nhất các biểu để làm căn cứ kiểm tra, đánh giá);
Kiểm tra chi tiêu tài chính của công đoàn cơ sở theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
+ Chủ tịch Công đoàn cơ sở cần tập trung chỉ đạo các Ủy viên BCH công đoàn cơ sở trong việc phối hợp với chuyên môn giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, các vướng mắc, các hiện tượng gây mất đoàn kết, hiểu lầm trong CNVC-LĐ. Để giải quyết tốt các vấn đề nói trên, Chủ tịch công đoàn cơ sở, có thể đề nghị Ban chấp hành công đoàn tổ chức hội nghị chuyên đề để thảo luận, thỏa thuận các phương án giải quyết cho phù hợp, hoặc chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ, nhóm hòa giải.
+ Chủ tich Công đoàn cơ sở có thể trực tiếp tham gia hoặc phân công cán bộ công đoàn tham gia các hội đồng ở cơ sở với tư cách đại diện cho tập thể CNLĐ ở doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của công nhân lao động. Do vậy đòi hỏi Chủ tịch công đoàn hoặc người được Chủ tịch công đoàn cử tham gia phải am hiểu lĩnh vực cần tham gia, có phương pháp tham gia và có bản lĩnh.
+ Chủ tịch công đoàn cơ sở cần quan tâm tổ chức nhiều hình thức thiết thực, phù hợp để công nhân lao động tham gia xây dựng và thực hiện tốt nội quy, quy chế trong cơ quan, doanh nghiệp; mặt khác Chủ tịch công đoàn cần vận động, tổ chức cho công nhân lao động thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế, chính sách và các nội quy, quy chế của cơ quan, doanh nghiệp.
+ Chú trọng chỉ đạo, giúp đỡ, tạo điều kiện để Ban nữ công công đoàn cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ vận động, tập hợp và tổ chức cho nữ công nhân lao động tham gia các hoạt động xã hội và thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình; đồng thời thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích của nữ công nhân lao động, góp phần xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.
c. Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao năng lực làm chủ của công nhân, lao động.
Tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động là một trong những chức năng cơ bản của tổ chức Công đoàn Việt Nam, là điều kiện xã hội để công đoàn chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân lao động. Để chỉ đạo tốt chức năng này, Chủ tịch công đoàn cần:
+ Chỉ đạo đẩy mạnh và không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biển các chế độ, chính sách, luật pháp có liên quan đến quyền và lợi ích của công nhân, lao động ở đơn vị. Đặc biệt cần quan tâm hàng đầu đến việc tuyên truyền, phổ biến nội dung Thỏa ước lao động tập thể; nội dung Quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, đơn vị để mọi công nhân, lao động am hiểu chính sách pháp luật và nội quy, quy chế, tự giác thực hiện chính sách, pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, doanh nghiệp và tự bảo vệ mình trước các cơ quan pháp luật.
+ Tuyên truyền, phổ biến để công nhân, lao động nắm được những kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm trong phòng chống các tệ nạn xã hội.
+ Chú trọng đề xuất với giám đốc, hội đồng quản trị quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp, ngoại ngữ cho công nhân lao động để công nhân lao động có khả năng tiếp cận và làm chủ được công nghệ mới, hiện đại.
+ Quan tâm đến các hoạt động vui chơi, giải trí cho công nhân lao động như tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch, làm cho đời sống tinh thần của công nhân lao động thêm phong phú, góp phần tái sản xuất sức lao động, mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao cho doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị.
d. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cán bộ công đoàn cơ sở.
- Công tác phát triển đoàn viên có vai trò quan trọng, quyết định đến sức sống của tổ chức công đoàn. Là người đứng đầu Ban chấp hành công đoàn cơ sở, Chủ tịch công đoàn cần thường xuyên quan tâm đến công tác này. Để công tác phát triển đoàn viên ở cơ sở được đẩy mạnh, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần chú trong chỉ đạo công đoàn cơ sở tập trung vào một số nội dung hoạt động cơ bản sau:
- Tuyên truyền, giáo dục để công nhân lao động hiểu về công đoàn, quyền, nhiệm vụ của đoàn viên công đoàn, các lợi ích khi gia nhập tổ chức Công đoàn. Trên cơ sở đó để công nhân lao động tự giác gia nhập công đoàn và tham gia hoạt động công đoàn. Đồng thời công đoàn cơ sở cần chú trọng đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động, hướng hoạt động của công đoàn cơ sở vào đại diện, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân lao động để tăng tính hấp dẫn của công đoàn đối với công nhân, lao động.
Khi công nhân lao động có nguyện vọng gia nhập tổ chức công đoàn, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần phân công cán bộ hướng dẫn, giúp đỡ công nhân lao động viết đơn gia nhập công đoàn. Khi đoàn viên tự nguyện viết đơn gia nhập tổ chức Công đoàn, Ban chấp hành công đoàn cơ sở ra quyết định kết nạp đoàn viên và chú ý tổ chức lễ kết nạp trang trọng, tạo được ấn tượng tốt đối với đoàn viên. Nơi tổ chức lế kết nạp cần treo Quốc kỳ, ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh, huy hiệu Công đoàn Việt Nam.
Chương trình tổ chức lễ kết nạp gồm: Chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu. Tổ trưởng hoặc Chủ tịch Công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên đọc quyết định của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở về chuẩn y kết nạp đoàn viên. Đoàn viên mới (hoặc đại diện đoàn viên mới nếu kết nạp nhiều người một lúc) phát biểu cảm tưởng khi gia nhập tổ chức Công đoàn. Trong buổi lễ kết nạp đoàn viên công đoàn có thể tiến hành kết nạp nhiều người, nhưng những người được kết nạp phải có mặt tại buổi kết nạp…
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cán bộ công đoàn cơ sở có vai trò hết sức quan trọng, vì cán bộ công đoàn đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động công đoàn. Do vậy Chủ tịch công đoàn cơ sở cần quan tâm thường xuyên đến công tác này trong công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cán bộ công đoàn. Tùy theo điều kiện cụ thể công đoàn cơ sở có thể áp dụng các hình thức cơ bản sau:
Một là, sơ kết, tổng kết các hoạt động công đoàn cơ sở rút ra những bài học kinh nghiệm tốt và chưa tốt để phổ biến cho đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở nghiên cứu, học tập những kinh nghiệm tốt và khắc phục những tồn tại, hạn chế.
Hai là, mở lớp bồi dưỡng ngắn ngày, mời các chuyên gia có kinh nghiệm giới thiệu những vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động công đoàn, những chính sách, pháp luật mới có liên quan đến CNVC-LĐ ở đơn vị. Thời gian tổ chức học có thể từ một buổi đến vài ngày.
Để công tác bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở có hiệu quả, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần xuất phát từ tình hình cụ thể của cơ sở, từ nhu cầu thực tế của cán bộ công đoàn để lựa chọn nội dung, hình thức bồi dưỡng, lựa chọn giáo viên thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cho phù hợp.
Ba là, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về công đoàn, về các chế độ, chính sách, pháp luật, về khả năng ứng xử và kiến thức kinh tế, tâm lý xã hội nhân các ngày lễ, ngày truyền thống của đất nước, ngành hoặc của cơ quan đơn vị, để thông qua các cuộc thi, góp phần nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để tăng tính cạnh tranh, các cơ sở sản xuất kinh doanh thường đổi mới sắp xếp lại tổ chức sản xuất gây nên nhiều biến động trong đơn vị, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần chỉ đạo kiện toàn ngay tổ chức Công đoàn cho phù hợp để đoàn viên, công nhân lao động ổn định tổ chức và hoạt động có nề nếp. cần chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở từ tổ trưởng trở lên có năng lực, trình độ, bản lĩnh, có nhiệt tình và phương pháp hoạt động công đoàn. Trong xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở giai đoạn hiện nay cần căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ công đoàn. Tuy nhiên công đoàn cơ sở có rất nhiều loại, có công đoàn cơ sở khu vực hành chính sự nghiệp, công đoàn cơ sở khu vực sản xuất kinh doanh, có công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước, công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công đoàn cơ sở trong các công ty cổ phần… Do tính chất và đặc điểm của từng loại hình công đoàn cơ sở có sự khác nhau nên yêu cầu đối với cán bộ công đoàn cơ sở cũng khác nhau. Vì vậy đối với mỗi loại cán bộ công đoàn cơ sở phải xây dựng chức danh và tiêu chuẩn cụ thể.
Tuy vậy cán bộ công đoàn cơ sở cần có các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, nhiệt tình công tác công đoàn.
Yêu cầu tiêu chuẩn này đòi hỏi người cán bộ công đoàn cơ sở phải là người có tài năng và ý chí, tức là những người có trí tuệ, có kiến thức rộng, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, nắm vững pháp luật, trước tiên là pháp luật có liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của CNVC-LĐ và công đoàn, cán bộ công đoàn phải có trách nhiệm với công việc. Như vậy đòi hỏi giữa phẩm chất, trí tuệ và năng lực công tác của cán bộ công đoàn hòa quyện vào nhau, tạo thành bản lĩnh chính trị của cán bộ công đoàn.
- Có năng lực chuyên môn.
Yêu cầu tiêu chuẩn này đòi hỏi người cán bộ công đoàn phải hiểu biết về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của sản xuất, công tác ở đơn vị, có kiến thức về kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật và công đoàn, đặc biệt là có khả năng tự học, để không ngừng nâng cao trình độ.
- Yêu cầu về phẩm chất đạo đức và lối sống.
Có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, năng động, sáng tạo, tinh thần cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Cụ thể hơn nữa cán bộ công đoàn cơ sở phải là người ham học hỏi, nhạy cảm, có tính điềm đạm, có tác phong sâu sát, gần gũi quần chúng, có khả năng giao tiếp và quan hệ rộng rãi, có trách nhiệm với công việc, quan tâm đến đồng nghiệp và tập thể.
- Yêu cầu về kỹ năng và nghiệp vụ công tác công đoàn.
Đây là yêu cầu quan trọng đối với cán bộ công đoàn cơ sở trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cán bộ công đoàn cơ sở phải có khả năng và phương pháp tuyên truyền, vận động, thuyết phục để tập hợp đoàn viên và người lao động, đặc biệt cán bộ công đoàn phải có kỹ năng thương lượng, đàm phán với người sử dụng lao động để đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và tập thể người lao động.
Các tiêu chuẩn trên đối với cán bộ công đoàn cơ sở có quan hệ hữu cơ, hỗ trợ và bổ sung cho nhau là tiền đề điều kiện của nhau, nếu thiếu một trong các yêu cầu tiêu chuẩn trên, thì cán bộ công đoàn sẽ gặp khó khăn trong công tác của mình. Thực tế trong phong trào công nhân, hoạt động công đoàn nước ta hiện nay cho thấy còn không ít cán bộ công đoàn chưa hội tụ đủ các yêu cầu về tiêu chuẩn trên nên còn nhiều lúng túng trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của một số cán bộ công đoàn chưa cao. Do vậy, xác định rỏ tiêu chuẩn cán bộ công đoàn là vấn đề quan trọng, là điểm xuất phát để cán bộ công đoàn đủ sức thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của công đoàn. Đồng thời đây là cơ sở để quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn.
3. Chú trọng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của công đoàn cơ sở và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác có hiệu quả.
Chương trình, kế hoạch công tác là dự kiến những nội dung hoạt động quan trọng của công đoàn cơ sở trong từng thời gian cụ thể để trình xin ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Chương trình, kế hoạch công tác của công đoàn cơ sở khi được Ban chấp hành công đoàn cơ sở thông qua sẽ là cơ sở để Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình. Chương trình, kế hoạch công tác là một trong ba khâu của công tác tổ chức thực hiện (Mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện và kiểm tra). Nếu chương trình, kế hoạch công tác được xây dựng khoa học, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của công nhân, lao động sẽ là sở để tổ chức chỉ đạo hoạt động công đoàn có hiệu quả, nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của công đoàn. Do vậy, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác có vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động công đoàn. Để xây dựng chương trình, kế hoạch công tác khoa học, sát với thực tế ở doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn trong từng giai đoạn. Chủ tịch công đoàn cơ sở cần nghiên cứu kỹ nghị quyết của Đảng ủy (nếu có), chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết hoặc chỉ đạo của công đoàn cấp trên và tình hình sản xuất, kinh doanh, công tác ở đơn vị.
4. Chỉ đạo các Ủy viên Ban chấp hành, các Ban chuyên đề, tổ chức công đoàn và công đoàn bộ phận thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được thông qua.
Khi chương trình, kế hoạch công tác được Ban chấp hành thông qua, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần phân công nhiệm vụ và quy định trách nhiệm cụ thể cho mỗi Ủy viên Ban chấp hành theo phương châm rõ người, rõ việc, rõ điều kiện, thời gian thực hiện công việc. Cần phân công mỗi người phụ trách một nhiệm vụ hoặc một mảng công tác cụ thể.
Chỉ đạo, hướng dẫn các Ủy viên Ban chấp hành công đoàn xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động từng quý, sáu tháng, một năm và cả nhiệm kỳ theo chức năng nhiệm vụ được phân công để xin ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở và khi được Ban chấp hành thông qua thì mỗi ủy viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch đã được thông qua.
Chủ tịch công đoàn cơ sở có trách nhiệm thường xuyên cùng Ban Thường vụ kiểm tra, đôn đốc các cấp công đoàn và từng cá nhân được phân công nhiệm vụ. Định kỳ đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của các cấp công đoàn và của mỗi ủy viên Ban Chấp hành theo chương trình, kế hoạch đã được giao hoặc đăng ký.
Tập trung chỉ đạo, giúp đỡ công đoàn bộ phận, tổ công đoàn và công đoàn cơ sở thành viên thực hiện tốt những nội dung hoạt động cụ thể sau:
Một là: Hướng dẫn, giúp đỡ cán bộ công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn. Đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đã được thông qua.
Hai là: Chỉ đạo, giúp đỡ công đoàn bộ phận, tổ công đoàn phân công đoàn viên, công nhân, lao động đảm nhận các nội dung hoạt động công đoàn để thực hiện nội dung, chương trình, công tác công đoàn đã được duyệt.
Ba là: Hướng dẫn, chỉ đạo, giúp đỡ tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên phối hợp với chuyên môn tổ chức các phong trào thi đua trong công nhân, lao động, đồng thời kiểm tra, đánh giá, đề xuất khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích và phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua.
Bốn là: Chú trọng chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở. Nội dung, hình thức của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở cần căn cứ vào điều kiện và tình hình cụ thể của cơ sở để lựa chọn cho thích hợp.
5. Sơ kết, tổng kết, báo cáo.
Thực hiện chế độ sơ kết, tổng kết, thông tin báo cáo có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công đoàn. Chủ tịch công đoàn cơ sở - người đứng đầu Ban Chấp hành công đoàn cơ sở cần chú trọng thực hiện nghiêm túc công tác sơ, tổng kết hoạt động công đoàn theo quý, 6 tháng, 1 năm nhằm đánh giá đúng những mặt làm được, những kinh nghiệm hay để phổ biến rộng rãi, và rút kinh nghiệm, khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế. Đồng thời với công tác sơ, tổng kết, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần phải thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của hệ thống tổ chức. Trong thông tin báo cáo cần chú ý những loại thông tin báo cáo sau: Báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của cấp trên, báo cáo nhanh.
Báo cáo định kỳ của công đoàn là loại báo cáo quy định trách nhiệm của công đoàn ở một cấp nào đó định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm phải thực hiện báo cáo với cấp có thẩm quyền. Báo định kỳ của công đoàn cơ sở thường có nội dung phản ánh tương đối toàn diện những hoạt động của công đoàn diễn ra ở thời kỳ đó.
Báo cáo chuyên đề là loại hình báo cáo chuyên sâu về một nội dung nào đó nhằm phục vụ cho công tác nắm bắt thông tin theo các chuyên đề hoặc để nghiên cứu, tổng kết về một chuyên đề nào đó.
Báo cáo chuyên đề là loại hình báo cáo phán ánh những vấn đề đang diễn ra có tính đột xuất ở cơ sở hoặc báo cáo xin ý kiến cấp trên giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền và khả năng của công đoàn cơ sở.
Ngoài ra, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần thường xuyên thực hiện chế độ thông tin về kết quả hoạt động của công đoàn cơ sở xuống các tổ công đoàn, công đoàn bộ phận để tổ công đoàn, công đoàn bộ phận nắm được những kết quả, tồn tại, hạn chế trong tổ chức hoạt động của công đoàn cơ sở, từ đó các bộ phận, đơn vị rút kinh nghiệm khắc phục những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh làm cho hoạt động công đoàn cơ sở ngày càng tốt hơn.
III. Phương pháp hoạt động của Chủ tịch công đoàn cơ sở:
Nói về phương pháp hoạt động của Chủ tịch công đoàn cơ sở tức là nói đến cách thức hoạt động của Chủ tịch công đoàn cơ sở, mà cách thức hoạt động của Chủ tịch công đoàn cơ sở thì rất đa dạng, phong phú, nó tùy thuộc vào nội dung hoạt động công đoàn và tình hình thực tiễn ở cơ sở. Do vậy, để lựa chọn, sử dụng các phương pháp hoạt động cho phù hợp với nội dung hoạt động và với điều kiện cụ thể, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần căn cứ vào nội dung hoạt động và tình hình cụ thể của cơ sở.
Sau đây là một số phương pháp hoạt động cơ bản mà Chủ tịch công đoàn cơ sở cần quán triết để vận dụng các linh hoạt, sáng tạo vào những điều kiện, nội dung hoạt động cụ thể.
1. Phương pháp thuyết phục.
Thuyết phục, giáo dục là hoạt động có mục đích, có kế hoạch và có tổ chức để nâng cao nhận thức, năng lực cho đối tượng thuyết phục, nhằm làm cho đối tượng thuyết phục phát triển một cách toàn diện, và nâng cao tinh thần giác ngộ, ý thức tự giác của người được thuyết phục trong thực hiện nhiệm vụ. Như vậy thuyết phục và giáo dục đều là hoạt động trên lĩnh vực tư tưởng và có quan hệ mật thiết với nhau, nếu tuyên truyền, giáo dục tốt sẽ là cơ sở thuận lợi cho thuyết phục, nhằm thu hút đối tượng thuyết phục vào tổ chức, tự nguyện hoạt động trong tổ chức, ngược lại nếu thuyết phục tốt sẽ là điều kiện thuận lợi để tuyên truyền giáo dục đối tượng thuyết phục tốt sẽ là điều kiện thuận lợi để tuyên truyền giáo dục đối tượng thuyết phục về các lĩnh vực chính trị, kinh tế xã hội và chủ trương, Nghị quyết của các cấp công đoàn, để họ tự giác thực hiện.
Để có thể thực hiện tốt phương pháp thuyết phục, với vai trò là người đi thuyết phục, Chủ tịch công đoàn cơ sở phải thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
Một là: Chủ tịch công đoàn cơ sở phải liên hệ mật thiết với đoàn viên CNVC-LĐ (hoặc là những đối tượng khác cần thuyết phục) sát với thực tế sản xuất kinh doanh, để nắm được tâm tư, nguyện vọng, những bức xúc và nhu cầu hợp pháp, chính đáng của họ trong đời sống, trong hoạt động kinh tế, xã hội, nắm được tâm lý, những đề xuất hoặc sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến lề lối làm việc của công nhân, lao động và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của cơ quan, đơn vị.
Hai là: Chủ tịch công đoàn cơ sở phải trung thực, thẳng thắn, quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ, lợi ích của doanh nghiệp, có phương pháp hoạt động, tập hợp quần chúng, được CNVC-LĐ quý mến và tin tưởng.
Ba là: Chủ tịch công đoàn cơ sở cần chú trọng hướng công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động của công đoàn cơ sở vào giải quyết những nhu cầu bức xúc, hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ, để công nhân lao động, đoàn viên công đoàn gắn bó với công đoàn, tin vào người đại diện của mình, trên cơ sở đó mà tự giác phấn đấu thực hiện tốt những chủ trương do công đoàn đề ra.
Bốn là: Chủ tịch công đoàn cơ sở phải tích cực, chủ động nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phải thực sự am hiểu chính sách, pháp luật, đặc biệt là phải có kinh nghiệm trong tổ chức vận động và phân công đoàn viên hoạt động. Hướng tổ chức hoạt động công đoàn cơ sở vào giải quyết kịp thời những tâm tư, nguyện vọng, bức xúc và quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân lao động.
2. Thu nhập và xử lý thông tin.
Thông tin kịp thời, chính xác và xử lý khoa học, kịp thời thông tin là yêu cầu và điều kiện quan trọng, không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, công tác, cũng như trong quốc phòng, an ninh và trong giải quyết quan hệ xã hội… Đặc biệt đối với tổ chức hoạt động quần chúng trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, toàn cầu hóa diễn ra như một xu thế khách quan, cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt thì việc nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin lại càng có vai trò cực kỳ quan trọng. Do vậy để hoạt động của Chủ tịch công đoàn cơ ở thiết thực, hiệu quả, đòi hỏi Chủ tịch công đoàn cơ sở phải đặc biệt quan tâm đến thu nhận và xử lý thông tin một cách chính xác và kịp thời.
a. Thu nhận thông tin.
Khi thu nhận thông tin, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần chú ý đến các nguồn thông tin chính sau:
Một là: Chú ý xử dụng nguồn thông tin hai chiều, đó là nguồn thông tin từ cấp dưới báo cáo lên, thông tin từ cấp trên đưa xuống. Đây là nguồn thông tin chính thống, là cơ sở chủ yếu để Chủ tịch công đoàn xử lý trong quản lý và điều hành hoạt động công đoàn cơ sở, là cơ sở để Chủ tịch công đoàn cơ sở đề ra chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động. Trong thu nhập, xử lý thông tin, Chủ tịch công đoàn cần chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo đối với cấp trên và thông tin đối với cấp dưới, chú trọng xây dựng quan hệ chặt chẽ, gắn bó giữa cấp dưới với cấp trên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ để nắm vững kịp thời các thông tin.
Hai là: Chủ tịch công đoàn phải liên hệ mật thiết với CNVC-LĐ để năm bắt thông tin về tình hình tư tưởng, đời sống và những bức xúc của công nhân lao động, tình hình sản xuất kinh doanh… Nắm bắt tình hình đơn, thư khiếu kiện, tố cáo của CNLĐ và cả những đề xuất, những sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của CNLĐ trong tổ chức sản xuất kinh doanh.
Ba là: Chủ tịch công đoàn cần quan tâm đến nguồn thông tin đại chúng, các thông tin trên vô tuyến truyền hình, trên báo, đài, trên mạng Internet… hoặc các thông tin thông qua tiếp xúc ngoài xã hội.
b. Việc xử lý thông tin.
Để xử lý thông tin chính xác, có hiệu quả, trước tiên Chủ tịch công đoàn cơ sở (CĐCS) cần kiểm tra độ tiên cậy của thông tin, phân loại thông tin, để xem xét những thông tin nào thuộc trách nhiệm công đoàn giải quyết, thông tin nào cần bàn với chuyên môn để phối hợp giải quyết, thông tin nào thuộc trách nhiệm của cấp trên… Đối với những thông tin thuộc phạm vi của công đoàn cơ sở, mà thấy cần phải đưa ra Ban chấp hành, hoặc Ban Thường vụ bàn để có chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện thống nhất, thì Chủ tịch công đoàn cần chủ động đưa ra bàn bạc, thảo luận tại cuộc họp Ban chấp hành hoặc Ban Thường vụ để thống nhất giải pháp thực hiện, sau đó công khai cho công đoàn cấp trên và mọi người biết về chủ trương, kế hoạch tổ chức thực hiện để mọi đoàn viên công đoàn biết, theo dõi việc thực hiện.
Đối với những thông tin lớn, đòi hỏi việc xử lý phức tạp, thì Chủ tịch công đoàn cơ sở có thể tổ chức hội nghị chuyên đề, để khai thác, tập hợp trí tuệ của đông đảo công nhân, lao động, của cán bộ công đoàn vào việc tìm ra giải pháp giải quyết có hiệu quả. Trường hợp những thông tin vượt quá khả năng giải quyết của công đoàn cơ sở, thì Chủ tịch công đoàn phải kịp thời phản ánh lên cấp trên hoặc lên những cơ quan có chức năng để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
3. Phương pháp giải quyết.
Sức mạnh của tổ chức chính là việc thu hút được đông đảo người tự nguyện vào tổ chức, tự giác tham gia hoạt động trong tổ chức. Do vậy sử dụng phương pháp tổ chức trong tổ chức hoạt động công đoàn sơ sở có vai trò rất quan trọng, nó có tác động trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở.
Để sử dụng có hiệu quả phương pháp tổ chức trong tổ chức hoạt động công đoàn, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần quan tâm đến các vấn đề cơ bản sau:
Chú trọng tổ chức bằng nhiều hình thức đa dạng để thu hút, tổ chức, chỉ đạo cho đoàn viên CNVC-LĐ tham gia hoạt động.
Giúp đỡ, hướng dẫn và khuyến khích các tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, các ban của công đoàn cơ sở chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, phân công đoàn viên, CNVC-LĐ tham gia hoạt động công đoàn theo chương trình, kế hoạch hoạt động đã đề ra.
Tổ chức các ban, tiểu ban chuyên đề để tổ chức, theo dõi các hoạt động như: ban thi đua, nữ công, an toàn vệ sinh lao động, Ủy ban kiểm tra… Tổ chức tập hợp các cộng tác viên tích cực hoạt động công đoàn, nhằm tập hợp, khai thác trí tuệ, năng lực của cán bộ, đoàn viên công đoàn vào lĩnh vực hoạt động của công đoàn cơ sở.
4. Hoạt động bằng quy chế.
Xây dựng và thực hiện quy chế trong tổ chức vào hoạt động công đoàn là phương pháp hoạt động có hiệu quả nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao trách nhiệm của cá nhân và của các bộ phận trong tổ chức hoạt động công đoàn, đồng thời phát huy tối đa ý thức làm chủ và tinh thần chủ động, sáng tạo của động đảo cán bộ đoàn viên công đoàn.
Để thực hiện có hiệu quả phương pháp hoạt động bằng quy chế, đòi hỏi Chủ tịch công đoàn cơ sở cần quan tâm tổ chức thực hiện có hiệu quả nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao trách nhiệm của cá nhân và của các bộ phận trong tổ chức hoạt động công đoàn, đồng thời phát huy tối đa ý thức làm chủ và tinh thần chủ động, sáng tạo của đông đảo cán bộ đoàn viên công đoàn.
Để thực hiện có hiệu quả phương pháp hoạt động bằng quy chế, đòi hỏi Chủ tịch công đoàn cơ sở cần quan tâm tổ chức thực hiện một số nội dung cơ bản sau:
- Phối hợp với Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, theo đúng tinh thần chỉ đạo và yêu cầu của Nghị định 71/Cp/1998; Nghị định 07/CP/1999; Nghị định 29/CP/1998 của Chính phủ; Thông tư 03/1998/TT-TCCP.
Chủ động phối hợp với Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ban chấp hành công đoàn cơ sở và chuyên môn. Khi xây dựng quy chế phối hợp, Chủ tịch công đoàn cần căn cứ vào chính sách, pháp luật, đặc biệt là căn cứ vào những nội dung quy định của Quy chế dân chủ để quy định quyền và trách nhiệm của mỗi bên; quy định phương thức phối hợp hoạt động giữa BCHCĐ với chuyên môn, nhằm tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan doanh nghiệp.
- Chủ tịch công đoàn cơ sở cần chú trọng lựa chọn, tổ chức các hình thức cụ thể, phù hợp để mọi thành viên có liên quan tham gia xây dựng Quy chế phối hợp, quy chế quản lý cơ quan, doanh nghiệp, quy chế tiền lương, tiền thưởng, nội quy cơ quan, đơn vị..
- Đối với những vấn đề thuộc phạm vi của CĐCS, Chủ tịch CĐCS cần chủ động tổ chức xây dựng quy chế, quy định rõ nhiệm vụ cụ thể của CĐCS, Ban chấp hành, các Ban chuyên đề của công đoàn bộ phận và các tổ công đoàn, quy định về mối quan hệ và lề lối làm việc của công đoàn cơ sở, của Ban Chấp hành công đoàn và Chủ tịch công đoàn cơ sở. Để quy chế được xây dựng một cách dân chủ, rộng rãi, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần chỉ đạo tham gia xây dựng quy chế từ tổ công đoàn trở lên, thông qua việc tổ chức các hình thức thiết thực cụ thể, phù hợp với điều kiện của đoàn viên để mọi đoàn viên và CNVCLĐ được tham gia đóng góp hoàn thiện quy chế. Khi quy chế được chính thức thông qua, Chủ tịch công đoàn cần có chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến quy chế đến tất cả công nhân, viên chức lao động để mọi người nắm được những quy định của quy chế và tự giác thực hiện nghiêm túc quy chế.
Chú trọng thường xuyên hướng dẫn, giúp đỡ công đoàn bộ phận, tổ công đoàn, các Ban chuyên đề, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động và định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chương trình kế hoạch hoạt động của các công đoàn bộ phận, tổ công đoàn và các Ban chuyên đề. Trong tổ chức, chỉ đạo hoạt động công đoàn của Chủ tịch công đoàn cơ sở cần chú trọng thực hiện ba nguyên tắc sau của công tác tổ chưc:
+ Phải rỏ mục tiêu hoạt động.
+ Có kế hoạch thực hiện khoa học, nghĩa là kế hoạch chương trình hoạt động phải căn cứ vào điều kiện thực tiễn, đồng thời phải rõ người, rõ việc, rõ tiến độ.
+ Có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thường xuyên. Nếu không thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên của công tác tổ chức thực hiện, thì kết quả của công tác tổ chức hoạt động sẽ kém hiệu quả, thậm chí có thể bị thất bại.
- Quan tâm xây dựng các mối quan hệ trong cơ quan, đơn vị.
Chủ tịch công đoàn là người đứng đầu Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, xây dựng mối quan hệ giữa Chủ tịch công đoàn cơ sở với cấp ủy Đảng, người sử dụng lao động và đại diện các tổ chức quần chúng khác trong cơ quan, doanh nghiệp, thực chất là xây dựng quan hệ giữa công đoàn cơ sở - tổ chức quần chúng rộng lớn của CNVC-LĐ với người sử dụng lao động và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội khác trong cơ quan, doanh nghiệp nhằm tăng cường hiểu biết, phối hợp và tạo điều kiện để các tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Nếu các mối quan hệ trên được quan tâm xây dựng trên tinh thần hợp tác, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau thì sẽ là điều kiện thuận lợi để các tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và ngược lại.
Do vậy Chủ tịch công đoàn cơ sở cần hết sức quan tâm xây dựng, củng cố các mối quan hệ trong cơ quan, doanh nghiệp. Trong đó cần đặc biệt quan tâm xây dựng, cũng cố các mối quan hệ cơ bản sau:
Quan hệ giữa Ban Chấp hành CĐCS với Đảng ủy:
+ Đây là mối quan hệ giữa đại diện của đội tiên phong, lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân ở cơ sở với đại diện của tổ chức quần chúng rộng lớn của CNVC-LĐ ở cơ sở. Trong mối quan hệ này cần quán triệt rõ, tổ chức hoạt động của CĐCS phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp. Hoạt động của công đoàn cơ sở phải nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu lý tưởng của Đảng, chủ chương, nghị quyết của cấp ủy. Cấp ủy Đảng cùng cấp lãnh đạo công đoàn bằng nghị quyết, chủ chương, bằng hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho công đoàn cơ sở hoạt động và cấp ủy Đảng cùng cấp lãnh đạo công đoàn thông qua việc phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của các đảng viên đang sinh hoạt trong tổ chức công đoàn.
Hoạt động của CĐCS đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, nghĩa là tổ chức hoạt động của công đoàn cơ sở phải quán triệt chủ chương, nghị quyết của cấp ủy Đảng và phải góp phần thực hiện các chủ trương nghị quyết của cấp ủy Đảng cùng cấp.
+ Định kỳ (hoặc đột xuất), chủ tịch công đoàn cơ sở phải báo cáo kết quả hoạt động của công đoàn cơ sở, xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy Đảng về chương trình, kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở, đồng thời đề nghị các cấp ủy Đảng lãnh đạo, tạo điều kiện để công đoàn cơ sở thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của công đoàn.
Công đoàn cơ sở có trách nhiệm phản ánh tâm tư, nguyện vọng và những bức xúc của CNLĐ với cấp ủy Đảng, để cấp ủy Đảng nghiên cứu đề ra những chủ trương, giải pháp lãnh đạo, hoạt động cho phù hợp. Đồng thời có trách nhiệm tổ chức cho công nhân lao động tham gia góp ý xây dựng Đảng một cách chân tình, thẳng thắn. Công đoàn cơ sở có trách nhiệm giáo dục, bồi dưỡng những đoàn viên ưu tú để giới thiệu cho cấp ủy Đảng xem xét kết nạp vào Đảng.
Mối quan hệ giữa Ban chấp hành CĐCS với Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Đây là mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và đại diện cho tập thể người lao động trong đơn vị là Ban chấp hành công đoàn, quan hệ này là mối quan hệ cơ bản, quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của doanh nghiệp, cơ quan đơn vị và ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của công nhân, lao động của tổ chức công đoàn và cả người sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị. Do vậy xây dựng cũng cố mối quan hệ này không phải chỉ là trách nhiệm của công đoàn cơ sở mà là trách nhiệm của người sử dụng lao động của tất cả các tổ chức và của mọi người trong doanh nghiệp, cơ quan đơn vị.
- Mối quan hệ giữa Ban Chấp hành CĐCS và sử dụng lao động phải được xây dựng trên nguyên tắc: Bình đẳng, hợp tác, tôn trọng lẫn nhau, cùng phấn đấu thực hiện mục tiêu chung là sản xuất, kinh doanh, công tác của đơn vị phát triển; đảm bảo việc làm ổn định, tăng dần thu nhập cho người lao động, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người sử dụng lao động, người lao động và lợi ích của Nhà nước. Đối với công đoàn cơ sở để xây dựng, củng cố mối quan hệ giữa Ban chấp hành công đoàn cơ sở với người sử dụng lao động, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần ủng hộ người sử dụng lao động khi họ đề ra chủ trương, kế hoạch đúng đắn và tổ chức thực hiện nó theo đúng chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước. Cần vận động CNVC-LĐ và tổ chức cho CNVC-LĐ thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Chủ động tham gia và tổ chức cho người lao động tham gia cùng với người sử dụng lao động tháo gỡ khó khăn, làm cho cho doanh nghiệp, cơ quan phát triển.
Trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện đúng chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Chủ tịch CĐCS cần có giải pháp mềm dẻo, linh hoạt tham gia một cách có căn cứ pháp lý và có sức thuyết phục, để người sử dụng lao động nhận thấy rõ việc làm của mình là vi phạm pháp luật, cần phải khắc phục. Trường hợp công đoàn cơ sở đã tham gia, nhưng người sử dụng lao động vẫn cố tình làm sai, vi phạm đến quyền, lợi ích của CNVC-LĐ, lợi ích của Nhà nước, thì Chủ tịch công đoàn cơ sở cần có biện pháp kiên quyết ngăn chặn kịp thời.
Mối quan hệ giữa Chủ tịch công đoàn cơ sở với CNVC-LĐ.
Đây là mối quan hệ giữa tập thể CNVC-LĐ với người đứng đầu tổ chức đại diện của họ.
Trong mối quan hệ này, Chủ tịch CĐCS cần thường xuyên coi trọng việc liên hệ mật thiết với công nhân lao động, tôn trọng và lắng nghe những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của công nhân lao động, để có chương trình kế hoạch hoạt động sát với thực tế, nhằm tập hợp được trí tuệ, giải quyết và đáp ứng được những tâm tư, nguyện vọng của công nhân lao động ở cơ sở, từ đó mới vận động, tập hợp được đông đảo công nhân lao động và đoàn viên công đoàn tự giác tham gia hoạt động công đoàn, làm cho tổ chức công đoàn ngày càng lớn mạnh.
5. Phương pháp chỉ đạo điểm:
Chỉ đạo điểm là một phương pháp tổ chức hoạt động khoa học, có hiệu quả được áp dụng trên nhiều lĩnh vực, nhất là lĩnh vực hoạt động xã hội, nhằm tránh được những sơ suất, sai nhằm khuyết điểm khi tiến hành tổ chức hoạt động để mang lại chất lượng, hiệu quả hoạt động cao hơn.
- Khi vận dụng phương pháp hoạt động chỉ đạo điểm hoặc nội dung chỉ đạo điểm.
Đối với đơn vị, hoặc bộ phận chọn để chỉ đạo điểm phải là các đơn vị, bộ phận trung bình tiên tiến, để sau khi chỉ đạo có thể điểm rút ra bài học kinh nghiệm cho số đông các đơn vị, bộ phận học tập và vận dụng vào tổ chức thực hiện. Đối với nội dung để chọn chỉ đạo thì phải là những nội dung mới, đang chuẩn bị tổ chức triển khai thực hiện nhưng chưa có nhiều kinh nghiệp, cần chỉ đạo thí điểm để rút kinh nghiệm làm cơ sở cho công tác tổ chức chỉ đạo ở phạm vi rộng.
- Để công tác chỉ đạo điểm đạt kết quả cao, những cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện công tác chỉ đạo điểm cần lựa chọn những cán bộ có năng lực, trình độ và kinh nghiệm về lĩnh vực chỉ đạo. Cán bộ được giao nhiệm vụ chỉ đạo điểm phải chuẩn bị kỹ mục đích, yêu cầu, nội dung cần chỉ đạo, để hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị, bộ phận thực hiện các nội dung chương trình thực hiện theo yêu cầu của công tác chỉ đạo điểm. Cán bộ được giao nhiệm vụ chỉ đạo điểm không được làm thay đơn vị, bộ phận được chọn chỉ đạo điểm.
- Kết thúc đợt chỉ đạo điểm, cán bộ chỉ đạo điểm phải cùng với đơn vị, bộ phận được tiến hành điểm tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm các mặt được và chưa được để phổ biến, nhân ra diện rộng những mặt được, tìm biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế.
Cần chú ý áp dụng việc chỉ đạo điểm xây dựng tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên vững mạnh, vào chỉ đạo các tiểu ban và ban chuyên đề của công đoàn cơ sở để rút kinh nghiệm nhân rộng những kinh nghiệm hay trong tổ chức hoạt động công đoàn.
6. Tham gia ý kiến, đề xuất và kiến nghị:
Tham gia ý kiến, đề xuất kiến nghị được coi là một trong những phương pháp hoạt động công đoàn. Chủ tịch công đoàn cơ sở cần quan tâm nghiên cứu, vận dụng phương pháp này cho phù hợp. Để thực hiện tốt phương pháp này, trước khi tham gia ý kiến, hoặc đề xuất, kiến nghị chủ tịch công đoàn cơ sở cần xác định rõ, nội dung tham gia đề xuất ý kiến là gì? Đối tượng tham gia là ai? Mục đích của tham gia, đề xuất là gì? Trên cơ sở chuẩn bị chu đáo nội dung, phương pháp, hình thức tham gia một cách có tình, có lý và có cơ sở thực hiện, để người được tham gia nhận thấy những ý kiến của công đoàn có cơ sở, có sức thuyết phục và có khả năng thực thi.
Trường hợp những ý kiến tham gia, đề xuất, kiến nghị của Chủ tịch công đoàn có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của công nhân, lao động, nhưng chưa được chấp nhận giải quyết, thì trước tiên Chủ tịch công đoàn cơ sở cần xem xét lại những ý kiến đề xuất kiến nghị của mình đã hợp tình, hợp lý chưa và có khả năng thực thi không? Nếu thấy cần thiết phải tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành hoặc của đông đảo người lao động, thì Chủ tịch công đoàn cơ sở có thể lựa chọn các hình thức thích hợp để tranh thủ ý kiến; nếu kiểm tra xem xét lại thấy những đề xuất, kiến nghị của công đoàn đã thực sự hợp lý và có khả năng thực thi, nhưng không được thực hiện, thì Chủ tịch công đoàn có thể làm văn bản kiến nghị yêu cầu người được tham gia phải thực hiện nghiêm túc những đề xuất, kiến nghị của công đoàn để không phạm đến quyền và lợi ích của công nhân lao động, lợi ích của tập thể, của Nhà nước. Đồng thời nếu thấy cần thiết có sự giúp đỡ của công đoàn cấp trên đối với những ý kiến tham gia đề xuất, kiến nghị của mình, thì Chủ tịch công đoàn cơ sở báo cáo nhanh lên cấp trên trực tiếp để ý kiến chỉ đạo kịp thời, tránh gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ở đơn vị và trật tự an ninh xã hội.
7. Công tác kiểm tra:
Kiểm tra, đôn đốc, giúp đỡ cán bộ công đoàn hoạt động là một trong những phương pháp hoạt động quan trọng của Chủ tịch công đoàn cơ sở. Khi vận dụng thực hiện phương pháp này trong công tác công đoàn, Chủ tịch CĐCS cần quan tâm đến những nội dung kiểm tra cơ bản sau:
Một là: Chú trọng kiểm tra việc tổ chức thực hiện nội dung chương trình công tác của CĐCS, của các tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, CĐCS thành viên và các Ban chuyên đề của công đoàn cơ sở.
Hai là: Kiểm tra việc thực hiện Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ban chấp hành CĐCS với người sử dụng lao động và các tổ chức khác cùng cấp. Khi kiểm tra nội dung này cần chú ý xem xét các bên tổ chức thực hiện những quy định đã cam kết trong quy chế phối hợp như thế nào, những nội dung nào chưa thực hiện được, nguyên nhân của việc chưa thực hiện và những tồn tại, hạn chế.
Ba là: Chủ tịch cơ sở cần chú trọng và nghiêm túc thực hiện việc tự kiểm tra thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của mình đã được xây dựng theo ngày, tuần, tháng, quý để có biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy những mặt mạnh…
Là người đứng đầu Ban chấp hành công đoàn cơ sở, để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, chăm lo bảo vệ có hiệu quả quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, lao động, đòi hỏi Chủ tịch công đoàn cơ sở phải vận dụng, lựa chọn một cách linh hoạt, sáng tạo những nội dung và phương pháp công tác của mình cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Trong tổ chức chỉ đạo hoạt động của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, Chủ tịch công đoàn cơ sở cần đặc biệt quan tâm đến chỉ đạo tổ chức đại hội công đoàn cơ sở và xây dựng quy chế phối hợp hoạt động ở cơ sở.
IV. CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VỚI VIỆC TỔ CHỨC ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ.
1. Đại hội công đoàn cơ sở.
Đại hội công đoàn cơ sở là đợt sinh hoạt chính trị của đoàn viên và CNVC-LĐ ở cơ sở, nhiệm vụ của đại hội công đoàn cơ sở là dân chủ thảo luận các báo cáo của Ban Chấp hành, thảo luận, quyết định nhiệm vụ của công đoàn cơ sở nhiệm vụ tới, tham gia xây dựng các dự thảo văn kiện của đại hội công đoàn cấp trên nếu có, bầu Ban chấp hành công đoàn mới và bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Công đoàn cấp trên (nếu có).
Hình thức đại hội công đoàn cơ sở.
Có các hình thức đại hội công đoàn cơ sở sau:
- Đại hội đại biểu: là đại hội được tiến hành gồm những đại biểu tiêu biểu, đại diện cho cán bộ, đoàn viên công đoàn được đại hội hoặc hội nghị công đoàn các cấp bầu ra. Đối với công đoàn cơ sở được tổ chức đại hội đại biểu phải có 150 đoàn viên trở lên, trường hợp có dưới 150 đoàn viên thì phải có các điều kiện sau: hoạt động phân tán, lưu động khó khăn trong tổ chức đại hội toàn thể và phải được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
- Đại hội toàn thể: là đại hội của tất cả đoàn viên công đoàn (trừ đoàn viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian chấp hành các hình phạt của tòa án) được tổ chức ở công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận có dưới 150 đoàn viên. Trường hợp có từ 150 đoàn viên trở lên, có thể tổ chức đại hội toàn thể nếu đoàn viên yêu cầu và được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
Nhiệm kỳ đại hội công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn:
Nhiệm kỳ đại hội công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa X quy định tổ chức 5 năm 2 lần. Những công đoàn cơ sở được tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần phải có đủ các điều kiện sau và phải được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
- Đối với CĐCS đóng trên địa bàn một tỉnh, thành phố phải có 2 điều kiện sau:
+ Có 3000 đoàn viên trở lên.
+ Có từ 5 CĐCS thành viên trở lên.
- Đối với CĐCS hoạt động phân tán, lưu động trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, phải có đủ hai điều kiện sau:
+ Có từ 1000 đoàn viên trở lên.
+ Có từ 5 CĐCS thành viên trở lên.
Trường hợp có những cơ sở có những biến động về tổ chức sản xuất kinh doanh do điều kiện quá khó khăn hoặc có vấn đề về nội bộ, cán bộ lãnh đạo bị tố cáo chưa kiểm điểm và làm rõ đúng, sai thì có thể báo cấp trên trực tiếp xem xét quyết định kéo dài nhiệm kỳ của đại hội.
Để tiến hành đại hội CĐCS thiết thực và có hiệu quả, Chủ tịch công đoàn cơ sở, người đứng đầu Ban chấp hành công đoàn cơ sở cần quan tâm chỉ đạo BCH tiến hành tiến hành chuẩn bị đại hội một cách chu đáo.
2. Công tác chuẩn bị đại hội công đoàn cơ sở:
- Quyết định thành lập ban chuẩn bị đại hội, ban chuẩn bị đại hội có thể có các tiểu ban sau: tiểu ban tổ chức, tiểu ban khánh tiết, tuyên truyền…
- Giao nhiệm vụ cụ thể của công tác chuẩn bị đại hội công đoàn cơ sở cho các tiểu ban thực hiện.
- Phân công các ủy viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở chuẩn bị nội dung từng công việc liên quan đến đại hội CĐCS.
a. Đối với tiểu ban tổ chức có thể phân công những nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch, tiến độ tổ chức đại hội công đoàn các cấp, dự kiến phân công các cán bộ chủ chốt công đoàn cơ sở đi dự đại hội tổ công đoàn; công đoàn bộ phận (công đoàn cơ sở thành viên) để trực tiếp chỉ đạo đại hội và kịp thời nắm bắt các thông tin từ đại hội công đoàn các cấp.
- Chuẩn bị dự thảo báo cáo của Ban chấp hành CĐCS, xây dựng dự thảo phương hướng, nhiệm vụ và nghị quyết của Ban chấp hành CĐCS nhiệm kỳ tới.
- Dự kiến số lượng đại biểu và dự kiến phân bổ đại biểu cho các đơn vị theo tỷ lệ quy định (nếu là đại hội đại biểu). Theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa X, số lượng đại biểu dự đại hội cấp nào do Ban chấp hành công đoàn cấp đó quyết định và triệu tập. Đại biểu chính thức dự đại hội Công đoàn cơ sở gồm:
Đại biểu do công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên bầu theo số lượng được công đoàn cơ sở phân bổ.
Đại biểu đương nhiên dự đại hội công đoàn cơ sở là các ủy viên BCH công đoàn cơ sở.
Các đại biểu do Ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập chỉ định với số lượng không quá 3% tổng số đại biểu chính thức được triệu tập.
- Xây dựng chương trình đại hội công đoàn cơ sở.
- Nhận danh sách đại biểu dự đại hội từ các tổ công đoàn trực thuộc, công đoàn bộ phận gửi lên và chuẩn bị các thông tin phục vụ cho công tác thẩm tra tư cách đại biểu.
- Chuẩn bị trước các thủ tục, điều kiện cho việc bầu cử Ban Chấp hành, bầu cử đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên nếu có, như hòm phiếu, phiếu bầu, mẫu biên bản kiểm phiếu…
b. Nhiệm vụ của tiểu ban tuyên truyền, khánh tiết phục vụ đại hội.
- Lập kế hoạch kinh phí cho các hoạt động tuyên truyền trước, trong và sau đại hội; kế hoạch ăn nghỉ cho các đại biểu (nếu là công đoàn cơ sở nằm trên địa bàn nhiều tỉnh) và các chi phí khác của đại hội… để tuyên truyền về đại hội công đoàn cơ sở; phát động thi đua chào mừng đại hội; tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao nhằm tạo khí thế sôi nổi trong CNVCLĐ chào mừng đại hội công đoàn cơ sở…
- Chuẩn bị trang trí, khánh tiết hội trường nơi tổ chức đại hội. Theo quy định, đại hội công đoàn các cấp thống nhất hình thức trang trí và tiêu đề như sau:
Phía trái hội trường (từ dưới lên) là cờ tổ quốc. Tượng hoặc ảnh Bác Hồ đặt dưới cánh sao vàng 25-30 em. Phía bên phải hội trường là dòng chữ tiêu đề đại hội. Huy hiệu Công đoàn Việt Nam đặt trên khoảng 25-30 em và chính giữa dòng chữ tiêu đề đại hội. tiêu đề đại hội công đoàn cơ sở thống nhất như sau:
Đại hội công đoàn cơ sở (công đoàn cơ sở thành viên)…lần thứ…ngày…tháng…năm…
- Khi xây dựng, hoàn thiện kế hoạch đại hội các tiểu ban trình Ban Chấp hành CĐCS để bàn thống nhất, khi chương trình, kế hoạch được Ban Chấp hành thông qua, thì Ban Chấp hành công đoàn cơ sở báo cáo xin ý kiến cấp ủy Đảng cùng cấp và làm việc với chuyên môn về thời gian, kinh phí và các điều kiện khác, để đại hội công đoàn cơ sở được tiến hành đúng kế hoạch và thành công tốt đẹp.
c. Công tác chuẩn bị dự thảo báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng, nhiệm vụ kỳ tới của công đoàn cơ sở.
Khi tiến hành chuẩn bị dự thảo báo cáo tổng kết hoạt động công đoàn cơ sở nhiệm kỳ vừa qua, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở cần bám sát Nghị quyết đại hội Công đoàn cơ sở nhiệm kỳ trước để kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động của công đoàn cơ sở. Mặt khác Ban Chấp hành công đoàn cơ sở cần căn cứ vào báo cáo kiểm điểm, đánh giá hoạt động cơ sở các quý, năm của Ban Chấp hành, căn cứ vào các báo cáo tổng kết hoạt động của các tổ công đoàn, công đoàn bộ, công đoàn cơ sở thành viên và căn cứ đánh giá vào công đoàn cấp trên trực tiếp đối với công đoàn cơ sở, đặc biệt là Ban Chấp hành công đoàn cơ sở còn phải căn cứ vào đánh giá thực hiện nghị quyết của cấp Ủy Đảng và đánh giá thực hiện nhiệm vụ công tác, sản xuất, kinh doanh của chuyên môn của đơn vị để dự thảo báo cáo tổng kết sát thực, đầy đủ.
Để chuẩn bị dự thảo báo cáo được tốt, sát với tình hình thực tiễn, cán bộ công đoàn được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự thảo báo cáo cần liên hệ mật thiết với đoàn viên, công nhân, lao động để nắm được những thông tin thực tế, phục vụ cho việc chuẩn bị báo cáo.
3. Chương trình đại hội công đoàn cơ sở.
3.1. Chào cờ
3.2. Khai mạc đại hội, tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu dự đại đội.
3.3. Bầu đoàn chủ tịch, ban tổ chức dự kiến Đoàn chủ tịch đại hội và xin ý kiến đại hội bằng biểu quyết giơ tay.
Đoàn Chủ tịch đại hội công đoàn cơ sở là những đại biếu thính thức của đại hội. Nếu thấy thật sự cần thiết ban tổ chức đại hội có thể mời khách mời của đại hội là lãnh đạo công đoàn cấp trên tham gia đoàn chủ tịch với tư cách là thành viên danh dự, không trực tiếp tham gia điều hành đại hội.
Số lượng thành viên danh dự tham gia đoàn chủ tịch không quá 1/5 tổng số thành viên đoàn chủ tịch đại hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn chủ tịch đại hội:
+ Đoàn Chủ tịch đại hội làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số, có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành các hoạt động của đại hội, trực tiếp phân công thành viên điều hành công việc của đại hội theo chương trình, quy chế làm việc đã được đại hội biểu quyết thông qua, chuẩn bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết.
+ Điều hành thảo luận báo cáo của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, thực hiện các bước công việc trong bầu cử, như điều hành thảo luận, cơ cấu, tiêu chuẩn, số lượng Ban chấp hành công đoàn cơ sở, giới thiệu ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành, giới thiệu ban kiểm phiếu, quyết định các trường hợp cho rút hoặc không cho rút khỏi danh sách đề cử.
+ Sau khi bầu cử Ban chấp hành, nhận biên bản kết quả bầu cử và phiếu bầu đã niêm phong từ ban bầu cử để bàn giao cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở khóa mới.
+ Chỉ định triệu tập viên kỳ họp thứ nhất của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở sau khi công bố kết quả bầu cử Ban Chấp hành công đoàn (trường hợp đối với Công đoàn cơ sở không bầu trực tiếp Chủ tịch công đoàn cơ sở).
3.4. Ban tổ chức giới thiệu đoàn thư ký đại hội và xin ý kiến đại hội bằng biểu quyết giơ tay.
Nhiệm vụ của Đoàn thư ký đại hội:
+ Ghi biên bản tổng hợp ý kiến thảo luận, dự thảo các văn bản kết luận, nghị quyết của đại hội.
+ Quản lý và phát hành tài liệu có liên quan đến đại hội theo sự chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch đại hội.
+ Trưởng đoàn thư ký chịu trách nhiệm trước Đoàn chủ tịch đại hội về nhiệm vụ của đoàn thư ký, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
3.5. Giới thiệu Ban thẩm tra tư cách đại biểu và xin ý kiến bằng biểu quyết giơ tay.
Ban thẩm tra tư cách đại biểu là những đại biểu chính thức của đại hội. Đối với đại hội toàn thể đoàn viên thì không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu, mà Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội có trách nhiệm báo cáo với đại hội về số lượng và tư cách đoàn viên tham dự đại hội.
Nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu:
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đại biểu dự đại hội, do Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội cung cấp. Căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu dự đại hội, ban thẩm tra tư cách đại biểu xem xét tư cách đại biểu.
Tổng hợp, phân tích và báo cáo về số lượng, chất lượng, cơ cấu và tư cách đại biểu trước đại hội (để thực hiện được nhiệm vụ này ban thẩm tra tư cách đại hội cần phối hợp chặt chẽ với Ban tổ chức đại hội).
Ban thẩm tra tư cách đại biểu xem xét trình bày tại đại hội các đơn, thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đại biểu dự đại hội gửi đến trước ngày đại hội khai mạc chính thức 10 ngày. Các đơn thư khiếu nại có liên quan đến đại biếu dự đại hội gửi sau ngày khai mạc đại hội 10 ngày, ban thẩm tra tư cách đại biểu không có trách nhiệm giải quyết trong đại hội, mà chuyển Ban chấp hành mới hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3.6. Đoàn Chủ tịch điều hành đại hội:
+ Giới thiệu chủ tịch (hoặc phó chủ tịch công đoàn cơ sở) trình bày báo cáo tổng kết hoạt động công đoàn cơ sở nhiệm kỳ trước và phương hướng nhiệm vụ hoạt động công đoàn cơ sở nhiệm kỳ tới.
+ Giới thiệu ban thẩm tra tư cách đại biểu công bố kết quả thẩm tra tư cách đại biểu.
Đại biểu thảo luận tư cách đại biểu và biểu quyết giơ tay. Tư cách đại biểu được công nhận khi có trên 50% số đại biểu chính thức có mặt tại đại hội biểu quyết nhất trí. Trường hợp đại hội toàn thể thì không biểu quyết công nhận tư cách đại biểu.
+ Đoàn chủ tịch hướng dẫn đại biểu thảo luận báo cáo tổng kết, phương hướng, nhiệm vụ của công đoàn cấp mình và báo cáo của công đoàn cấp trên nếu có (chú ý cấn gợi ý các vấn đề đại hội cần tập trung thảo luận).
3.7. Giới thiệu đại biểu Đảng, chính quyền và công đoàn cấp trên phát biểu.
3.8. Tiến hành bầu cử Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Để tiến hành bầu cử Ban chấp hành công đoàn cơ sở, Đoàn chủ tịch đại hội cần tiến hành một số công việc sau:
+ Nêu tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
+ Báo cáo tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử của các tổ công đoàn trực thuộc, các công đoàn bộ phận gửi lên.
+ Xin ý kiến ứng cử, đề cử thêm.
Về quyền đề cử, ứng cử vào Ban châp hành công đoàn cơ sở, theo Điều lệ của Công đoàn Việt Nam khóa X: Tất cả các đoàn viên công đoàn là đại biểu hoặc không là đại biểu dự đại hội đều có quyền ứng cử vào Ban chấp hành công đoàn các cấp. Đối với những người ứng cử không phải là đại biểu đại hội chính thức, thì phải có đơn và nhận xét của Ban chấp hành công đoàn cơ sở nơi công tác, trích ngang sơ yêu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền gửi cho đoàn chủ tịch đại hội. Riêng bầu cử đại biểu đi dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên, thì chỉ bầu những người là đại biểu chính thức của đại hội.
+ Ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội có quyền giới thiệu người vào danh sách bầu Ban chấp hành công đoàn cơ sở khóa mới, giới thiệu người vào danh sách bầu cử đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên nếu có, nếu Ban chấp hành công đoàn giới thiệu người vào danh sách bầu cử Ban chấp hành hoặc bầu cử vào đoàn đại biểu đi dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên thì phải có trách nhiệm cung cấp lý lịch trích ngang từng người được giới thiệu.
+ Các đại biểu chính thức của đại hội có quyền đề cử người là đại biểu hoặc không là đại biểu đại hội vào danh sách bầu Ban Chấp hành công đoàn cơ sở. Trường hợp người được đề cử không phải là đại biểu chính thức của đại hội, thì người giới thiệu có trách nhiệm cung cấp cho đại hội trích ngang sơ yếu lý lịch người mình giới thiệu và nhất thiết phải được sự đồng ý của người được giới thiệu.
+ Đoàn Chủ tịch đại hội có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ danh sách đề cử, ứng cử vào Ban Chấp hành công đoàn cơ sở khóa mới, kể cả những người xin rút khỏi danh sách để đại hội thảo luận chốt danh sách bầu cử vào Ban Chấp hành khóa mới. Danh sách bầu cử vào Ban châp hành công đoàn cơ sở khóa mới được đại hội thông qua bằng biểu quyết giơ tay.
3.9. Đoàn Chủ tịch giới thiệu ban bầu cử, trưởng, phó ban.
Ban bầu cử gồm những đại biểu chính thức trong đại hội và không có tên trong danh sách bầu cử. Đại hội thông qua danh sách ban bầu cử, do Đoàn chủ tịch giới thiệu bằng biểu quyết giơ tay.
- Nhiệm vụ của ban bầu cử.
+ Phổ biến nguyên tắc, thể lệ bầu cử, hướng dẫn cách bỏ phiếu, phát phiếu, kiểm tra thùng phiếu trước khi bỏ phiếu và niêm phong thùng phiếu sau khi bỏ phiếu song (nếu mang thùng phiếu đi nơi khác để kiểm phiếu).
+ Kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử, kết quả trúng cử, niêm phong phiếu bầu, giao cho Đoàn chủ tịch đại hội.
Những người trúng cử vào Ban chấp hành công đoàn cơ sở phải đạt quá 1/2 số phiếu bầu, trường hợp số người có số phiếu bầu quá 1/2 nhiều hơn số lượng Ủy viên Ban chấp hành đã được đại hội biểu quyết thì người trúng cử được lấy thứ tự từ người có số phiếu cao đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng. Trường hợp có nhiều người có số phiếu ngang nhau và đều quá 1/2 tổng số phiếu bầu, nhưng chỉ lấy một hoặc một số người cho đủ số lượng cần bầu thì phải xin ý kiến đại hội quyết định bầu tiếp trong số những người có số bầu ngang nhau để chọn người có số phiếu cao hơn (không cần phải đạt số phiếu bầu quá 1/2 so với số phiếu bầu).
3.10. Đại hội tiến hành bầu cử Ban chấp hành, bầu cử đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên (nếu có).
Ban bầu cử báo cáo kết quả kiểm phiếu và danh sách trúng cử Ban chấp hành công đoàn cơ sở (bằng biên bản theo mẫu).
3.11. Ban Chấp hành công đoàn cơ sở mới ra mắt và đại diện Ban Chấp hành mới phát biểu.
Đoàn Chủ tịch đại hội có trách nhiệm chỉ định một đồng chí trong Ban Chấp hành mới triệu tập phiên họp Ban chấp hành đầu tiên, để tiến hành công tác tổ chức sau đại hội.
3.12. Thư ký đại hội đọc dự thảo nghị quyết đại hội.
Chủ tịch đoàn thông qua từng vấn đề trong nghị quyết đại hội bằng giơ tay.
3.13. Chủ tịch đoàn bế mạc đại hội công đoàn cơ sở lần thứ nhất.
4. Họp Ban chấp hành công đoàn cơ sở lần thứ nhất.
Nội dung họp Ban chấp hành công đoàn cơ sở lần thứ nhất gồm: Bầu Ban Thường vụ, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra, phân công nhiệm vụ cho các Ủy viên Ban Chấp hành, bàn thống nhất lề lối làm việc và chương trình kế hoạch hoạt động công đoàn cơ sở tháng đầu, quý đầu.
- Theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam: Chỉ bầu Ban Thường vụ trong số Ủy viên Ban chấp hành và tiến hành bầu bằng bỏ phiếu kín.
Trước khi tiến hành bầu cử Ban thường vụ. Theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, số lượng Ban Thường vụ công đoàn cơ sở không quá 1/3 số Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn cơ sở…
- Sau khi bầu Ban thường vụ, Ban chấp hành công đoàn cơ sở, tiến hành bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch công đoàn cơ sở bằng phiếu kín trong số ủy viên Ban Thường vụ. Lưu ý khi tiến hành bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch không tiến hành bầu hai chức danh cùng một phiếu, thủ tục và các bước để tiến hành bầu tương tự như bầu Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở bầu Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra bằng bỏ phiếu kín.
- Sau khi hoàn thành công tác bầu cử các chức danh, Chủ tịch công đoàn cơ sở mới được bầu thực hiện nhiệm vụ điều khiển cuộc họp Ban chấp hành, nhằm phân công nhiệm vụ cho từng ủy viên BCH công đoàn cơ sở và yêu cầu các ủy viên BCH xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của mình theo nhiệm vụ được phân công. Chủ tịch công đoàn cơ sở điều khiển họp để BCH CĐCS bàn, thống nhất lề lối làm việc, thông qua chương trình, kế hoạch hoạt động công đoàn trong tháng, quý đầu tiên của nhiệm kỳ mới.
- Ban chấp hành CĐCS thông qua nghị quyết đại hội, sau khi đã tiếp thu ý kiến đại hội để hoàn thiện.
- Ngay sau hội nghị Ban chấp hành CĐCS lần thứ nhất, Ban Thường vụ công đoàn khóa mới cần sớm hoàn chỉnh các thủ tục để báo cáo bằng văn bản lên công đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận kết quả bầu cử ban Chấp hành công đoàn cơ sở, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, và Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn.
* Để hoạt động của Công đoàn cơ sở đi vào nề nếp, đạt hiệu quả cao, thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của công đoàn cơ sở, Chủ tịch CĐCS cần quan tâm chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện các quy chế hoạt động (hoặc bổ sung quy chế đã có) của công đoàn cơ sở và tổ chức thực hiện theo quy chế đó.
Trích sách: Nhà xuất bản lao động